Bộ điều chỉnh kích thích không chổi than
Model: TWL-SD
Bộ điều chỉnh kích thích không chổi than TWL-SD
1. Tổng quan
TWL-SD là thiết bị kích từ đa chức năng, hiệu suất cao, được điều khiển bằng vi xử lý, được phát triển dựa trên TWL-ND. Thiết bị này phù hợp với máy phát điện đồng bộ không chổi than ba pha, 400Vac, điện áp cao và thấp, tần số 50Hz hoặc 60Hz, có dây trung tính hoặc dây quấn cơ bản (cũng có thể sử dụng máy biến áp kích từ ngoài). Thiết bị này bao gồm mạch bán dẫn tích hợp và các linh kiện bên ngoài, nhỏ gọn và nhẹ, dễ dàng lắp đặt và bảo trì, độ tin cậy và tính linh hoạt cao. Thiết bị này đặc biệt phù hợp để lắp đặt trên máy phát điện, giúp giảm đáng kể việc vận hành tại chỗ và cải thiện tính toàn vẹn của thiết bị.
2. Các thông số kỹ thuật chính
Công suất đầu vào: Các model điện áp cao sử dụng điện áp cơ bản của pha U và W (cũng có thể được kết nối với máy biến áp một pha U và W bên ngoài), với dải điện áp từ 200-250 Vac (khuyến nghị điện áp và dòng điện kích từ định mức gấp 2,5 lần). Các model điện áp thấp sử dụng điện áp 230 Vac cho pha V.
Đầu vào tín hiệu điện áp: Các model điện áp cao sử dụng đầu vào biến áp điện áp 100 Vac; các model điện áp thấp sử dụng đầu vào 400 Vac
cho các pha U và W. Đầu vào tín hiệu dòng điện: Đầu vào biến áp dòng điện pha V 5A (cũng có thể được sử dụng nối tiếp với thiết bị thứ cấp).
Đầu ra: Dòng điện liên tục tối đa: 90Vdc18A, đầu ra 36A trong một phút cho phép. Điện trở kích từ phải ít nhất 5 ohm. Kích thích: Tự kích thích được kích hoạt khi điện áp đầu vào nguồn lớn hơn 8Vac. Khi điện áp đầu vào nguồn nhỏ hơn 8Vac, nhấn nút kích thích để kích hoạt kích thích. Lưu ý: Không được phép sử dụng nguồn điện bên ngoài để từ hóa khi bộ điều chỉnh được kết nối với máy phát điện.
Nhiệt độ hoạt động: -40℃-60℃. Trọng lượng: dưới 2,5kg Thể tích:
Kích thước khi mở: 182 (dài) * 122MM (cao)
Nguyên lý hoạt động:
Chức năng chính của bộ điều chỉnh kích từ là duy trì điện áp máy phát không đổi khi tải thay đổi, nhanh chóng khôi phục điện áp khi tải thay đổi đột ngột, cân bằng công suất phản kháng của máy phát khi nhiều máy phát được kết nối song song (không kết nối lưới điện) và duy trì hoạt động ổn định của máy phát bằng cách theo dõi điện áp lưới, dòng điện phản kháng và hệ số công suất khi được kết nối với lưới điện. Khi máy phát hoạt động ở tần số thấp, điện áp máy phát giảm theo tần số để bảo vệ tần số thấp.
1, 2 3 2 Giao diện truyền thông (nếu người dùng yêu cầu): X1 = RX, X2 = TX, X3 = GND.
2. Giao diện cộng/trừ điều khiển từ xa bên ngoài (hai nút nhấn thường mở do người dùng cài đặt). X4 là cực tín hiệu cộng, X5 là cực chung và X6 là cực tín hiệu trừ. Khi tín hiệu trừ được kết nối với cực chung, kích từ sẽ giảm; Khi tín hiệu dương kết nối với cực chung, kích thích được tăng lên.
3. Công tắc kích thích bật và tắt nguồn kích thích và có chức năng bảo vệ.
4. Nút khởi động kích thích đóng vai trò là nút khởi động kích thích phụ (thường mở).
5. Biến trở cài đặt điện áp. Biến trở này đóng vai trò là bộ điều chỉnh điện áp khi thiết bị được kết nối với lưới điện hoặc hoạt động song song. Nếu thiết bị được kết nối với lưới điện, nó đóng vai trò là biến trở điều chỉnh điện áp trước khi kết nối với lưới điện (sau khi kết nối với lưới điện, các nút cộng/trừ được sử dụng để điều chỉnh điện áp).
6. Các nút cộng/trừ hoạt động giống hệt như các nút điều khiển từ xa cộng/trừ bên ngoài, hoạt động như các nút khởi động/giảm kích thích sau khi kết nối với lưới điện.
Lưu ý rằng điều này không được phép sử dụng với máy phát điện đơn hoặc song song.
7. Biến trở điều chỉnh phản hồi dòng điện phản kháng là biến trở phản hồi âm khi được kết nối đúng cách. Việc điều chỉnh theo chiều kim đồng hồ làm tăng lượng phản hồi, giúp kết nối lưới điện ổn định hơn. Tuy nhiên, điện áp trạng thái ổn định của máy phát tăng đáng kể sau khi ngắt. Cố gắng điều chỉnh ngược chiều kim đồng hồ miễn là đạt được sản lượng điện ổn định sau khi kết nối lưới điện. Nó thường được đặt ở vị trí giữa. Đảo ngược cực tính sẽ gây ra hiệu ứng ngược lại, và công suất phản kháng của máy phát sẽ không ổn định.
8. Khi chiết áp điều chỉnh độ ổn định được điều chỉnh theo chiều kim đồng hồ, độ ổn định điện áp được cải thiện, nhưng đáp ứng quá độ sẽ giảm. Phương pháp điều chỉnh như sau: Ở chế độ không tải và tốc độ định mức, điều chỉnh ngược chiều kim đồng hồ cho đến khi điện áp bắt đầu dao động (có thể), sau đó điều chỉnh ngược lại (theo chiều kim đồng hồ) một chút cho đến khi điện áp máy phát ngừng dao động. Nói cách khác, điều chỉnh càng ngược chiều kim đồng hồ càng tốt.
9. Chiết áp giới hạn dòng điện: Chiết áp này giới hạn dòng điện kích thích. Điều chỉnh theo chiều kim đồng hồ sẽ làm tăng giới hạn dòng điện kích thích. Cố gắng điều chỉnh ngược chiều kim đồng hồ miễn là đạt được công suất phản kháng. ① Đèn LED báo sáng màu xanh lá cây, cho biết điện áp tín hiệu.
10. Màn hình
a. Dấu thập phân nhấp nháy, nhưng màn hình kỹ thuật số tắt: Máy vi tính đang hoạt động.
b. Khi dấu thập phân sáng và màn hình kỹ thuật số